CÁCH KIỂM TRA MẬT SỐ VIBRIO TRONG NƯỚC VÀ TÔM

Vi khuẩn Vibrio là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng cho tôm. Những bệnh này có thể gây chết tỷ lệ lên đến 100%, gây thiệt hại rất lớn cho nghề nuôi tôm và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của nghề nuôi tôm ở Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung trong thập kỷ qua.

1. Vi khuẩn Vibrio spp. là gì?

Vi khuẩn Vibrio là một chi của vi khuẩn Gram âm, sở hữu một hình dạng cong-que (dấu phẩy), một vài loài trong số đó có thể gây ra ngộ độc thực phẩm, thường kết hợp với ăn hải sản chưa nấu chín. Thường được tìm thấy trong nước mặn, các loài vi khuẩn Vibrio là loài vi khuẩn kỵ khí thử nghiệm dương tính với chất oxy hóa và không hình thành bào tử.

Giống vi khuẩn Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibrionales, lớp Gammaproteobacteria, ngành Proteobacteria.. Đặc điểm chung các loài vi khuẩn Vibrio: Gram âm, hình que thẳng hoặc hơi uốn cong, kích thước 0,3-0,5 x 1,4-2,6 μm. Chúng không hình thành bào tử và chuyển động nhờ một tiên mao hoặc nhiều tiên mao mảnh.

Tất cả chúng đều yếm khí tuỳ tiện và hầu hết là oxy hoá và lên men trong môi trường O/F Glucose. Thiosulphate citrate bile salt agar TCBS là môi trường chọn lọc của Vibrio. Hầu hết các loài đều phát triển trong môi trường nước biển cơ bản, Na+ kích thích cho sự phát triển của tất cả các loài Vibrio và nhiều loài là nhu cầu tuyệt đối, chúng không phát triển trong môi trường không muối (NaCl), không sinh H2S.

Một số loài Vibrio đã được xác định là mầm bệnh chính, bao gồm V. parahaemolyticus và V. harveyi đã được mô tả là loài gây bệnh chính trên tôm. V. harveyi là một trong những tác nhân gây bệnh phát sáng, gây tử vong hàng loạt ở các hệ thống nuôi ấu trùng penaeid trên cả tôm sú và TTCT.

Vi khuẩn phát sáng được tìm thấy trên vỏ giáp, mang và ruột. Có thể gây bệnh ở tất cả các giai đoạn này nhưng phổ biến ở giai đoạn giống.

Hội chứng tôm chết sớm hay bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (EMS/AHPND) là một bệnh do vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra. V. parahaemolyticus là một loại vi khuẩn ưa nước mặn phân bố ở các vùng biển ôn đới và nhiệt đới ven biển trên khắp thế giới. AHPND thường ảnh hưởng đến tôm chưa đạt kích cỡ thương phẩm (dưới 40 ngày tuổi).

Bệnh phân trắng | Hội chứng phân trắng (White Feces Syndrome) cũng là một trong những bệnh có liên quan đến Vibrio. Somboon và cộng sự. (2012) báo cáo 7 loài Vibrio được phân lập từ TTCT (L. vannamei) bị phân trắng trong nghiên cứu gồm V. vulnificus, V. fluvialis, V. parahaemolyticus, V. alginolyticus, V damselae (Photobacterium damselae), V. mimicus và V. cholera.

Động vật thuỷ sản yếu không có sức đề kháng, các loài vi khuẩn Vibrio spp cơ hội gây bệnh nặng làm động vật thuỷ sản chết rải rác tới hàng loạt. Mùa vụ xuất hiện bệnh tùy theo loài và địa điểm nuôi.

3. Dấu hiệu bệnh lý ở tôm và thủy sản khi nhiễm vi khuẩn Vibrio

Khi tôm hoặc các loài thủy sản khác bị nhiễm vi khuẩn Vibrio sẽ có những dấu hiệu như sau:

Tôm ở trạng thái không bình thường: Nổi lên mặt ao, dạt bờ, kéo đàn bơi lòng vòng.

Tôm, cua trạng thái hôn mê, lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn.

Tôm có sự biến đổi màu đỏ hay màu xanh. Tôm cua vỏ bị mềm và xuất hiện các vết thương hoại tử, ăn mòn trên vỏ và các phần phụ.

Ấu trùng tôm và tôm giống có hiện tượng phát sáng khi nhiễm V. parahaemolyticus và V. Harveyi.

Xuất hiện các điểm đỏ ở gốc râu, phần đầu ngực, thân, các phần phụ của ấu trùng giáp xác khi nhiễm V. alginolyticus.

Ấu trùng bào ngư khi nhiễm Vibrio spp chuyển từ màu hồng sang màu đỏ.

Cua nhiễm Vibrio spp sau 24 – 48 giờ trong máu có hiện tượng vón cục (kết tủa) gồm các tế bào máu và vi khuẩn.

Bệnh ở cá nuôi lồng biển, đầm nước lợ, dấu hiệu bệnh lý giống bệnh nhiễm khuẩn máu do vi khuẩn Aeromonas spp di động.


Tin tức liên quan

CÁCH SỬ DỤNG VI SINH HIỆU QUẢ TRONG NUÔI TÔM
CÁCH SỬ DỤNG VI SINH HIỆU QUẢ TRONG NUÔI TÔM

Vi sinh có vai trò cực kỳ quan trọng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong nuôi, ở cả giai đoạn giống và giai đoạn nuôi thương. Hoạt động của vi sinh chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc duy trì chất lượng nước và kiểm soát dịch bệnh.

BỆNH HOẠI TỬ CƠ DO VIRUS IMNV
BỆNH HOẠI TỬ CƠ DO VIRUS IMNV

Hiện nay bệnh hoại tử cơ là một trong những bệnh nguy hiểm đối với nghề nuôi tôm thẻ chân trắng gây tỉ lệ chết cao đột ngột, thường xảy ra vào sau các thời điểm tôm bị gây sốc như hoạt động chài lưới hay sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường như độ mặn hay nhiệt độ.

LỢI ÍCH CỦA CHIẾT XUẤT YUCCA TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
LỢI ÍCH CỦA CHIẾT XUẤT YUCCA TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Cây Yucca có nguồn gốc từ các sa mạc ở Tây Nam Hoa Kỳ và Mexico. Các chất chiết xuất của yucca có nhiều tác dụng hữu ích trong nuôi trồng thủy sản khi bổ sung vào thức ăn giúp cải thiện năng suất vật nuôi hoặc xử lý NH3 trong môi trường nước

MỘT SỐ LOÀI TẢO VÀ CÁCH KIỂM SOÁT TẢO TRONG AO NUÔI TÔM
MỘT SỐ LOÀI TẢO VÀ CÁCH KIỂM SOÁT TẢO TRONG AO NUÔI TÔM

 

Tảo là một nhóm thực vật lớn và đa dạng, có dạng đơn bào hoặc đa bào, chủ yếu sống tự dưỡng, quang hợp nhờ ánh sáng mặt trời và CO2 . Trong môi trường thủy vực, tảo đóng vai trò là mắc xích đầu tiên trong chuỗi thức ăn tự nhiên và là nguồn cung cấp oxi chủ yếu nhất cho các động vật thủy sinh sinh sống.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ BỆNH TPD TRÊN TÔM
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ BỆNH TPD TRÊN TÔM

Polyhexamethylene biguanide (PHMB), Lactozyme có thể được sử dụng như một biện pháp phòng ngừa để kiểm soát bệnh TPD sớm trong nuôi tôm.

Cách nâng độ kiềm trong ao nuôi tôm hiệu quả
Cách nâng độ kiềm trong ao nuôi tôm hiệu quả

Độ kiềm là chỉ số quan trọng có ảnh hưởng đến hệ đệm trong nước, quá trình lột xác và tốc độ đăng trưởng của tôm. Vì vậy việc quản lý độ kiềm trong ngưỡng thích hợp là rất quan trọng giúp tôm phát triển tốt, nâng cao nâng suất thu hoạch.


Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng