QUY TRÌNH NUÔI TÔM SMB

SMB là quy trình nuôi tôm thâm canh có tỷ lệ thành công rất cao, tốc độ lớn rất nhanh, rút ngắn thời gian nuôi so với mô hình nuôi thông thường, giúp gia tăng lợi nhuận và giảm chi phí nuôi. Với các ưu điểm vượt trội:

* Tỷ lệ thành công 100% (Áp dụng cho 8 ao bạt ở 2 khu nuôi An Minh và Kiên Lương)

Tốc độ lớn rất nhanh, rút ngắn thời gian nuôi 20-30 ngày

* Giảm chi phí thức ăn, điện, thuốc, nhân công…

HÌnh 1. Ao 1 size 17,2 con/kg thu lúc 115 ngày nuôi

QUY TRÌNH NUÔI SMB GỒM 2 GIAI ĐOẠN

Giai đoạn 1: Mới thả đến 70 ngày về size 40 con/kg, mật độ nuôi từ 150 -180 con/m2.

Ø Thuốc trộn ăn

  • Cử 1: Beta Gold (10G) + Kháng Sinh + Enjoy (5g)
  • Các cử còn lại: Ig – Guard A (10g) + EHP Plus (2g) + Aqua Vital (5g) hoặc VIMIX 90 (10g) + Enjoy (5g)

Ø Quản lý chất lượng nước

  • Buổi sáng lúc 8h dùng men vi sinh Pond Clear (1 gói/2.000m3) xen kẽ với PRO4000X (6 viên/1.000m3) tần suất thay đổi men 10-15 ngày/lần.
  • Sau 20 ngày thả cấp nước bù 10% và buổi tối lúc 22-24h dùng Alkalite liều 5-10 kg/1.000m3.

** Lưu ý: Trường hợp khi trời mưa, thay nước, tôm ăn yếu, bị sốc hoặc bị cong thân đục cơ dùng Aqua Vital tạt liều 1kg/1.000-2.000m3 hoặc Vimix 90 liều 1kg/1.000m3.

Hình 2. Duy trì màu trà 8 ao trong suốt vụ nuôi

Giai đoạn 2: Từ size 40 con/kg về 20 con/kg (Sau 70 ngày sang ra 2 ao, mật độ mỗi ao 75 con/kg khoảng 35 ngày tiếp theo về size 20con/kg).

Ø Thuốc trộn ăn:

Cử 1: Beta Gold (10g) + EHP Plus (2g) + Ig – Guard A (10g) + Enjoy (5g)

Cử 2: Beta Gold (10g) + EHP Plus (2g) + Ig – Guard A (10g) + Vimix 90 (10g) + Enjoy (5g)

Cử 3: Beta Gold (10g) + EHP Plus (2g) + Ig – Guard A (10g) + Vimix 90 (10g) + Selenic (10g) + Enjoy (5g)

Cử 4: Beta Gold (10g) + EHP Plus (2g) + Ig – Guard A (10g) + Vimix 90 (10g) + Nutrin E+ (10ml) + Enjoy (5g)

Ø Quản lý chất lượng nước:

  • Buổi sáng lúc 8h dùng men vi sinh Pond Clear (1 gói/2.000m3) xen kẻ với PRO4000X (6 viên/1.000m3) tần suất thay đổi men 10-15 ngày/lần.
  • Buổi tối lúc 22-24h dùng Alkalite liều 5-10 kg/1.000m3.
  • Xi phông thay nước 20% lúc 18h, khi có khí độc cao thay 30-40% kết hợp dùng Eco-Bio (1gói/2.000m3) lúc 8h sáng.
  • Diệt khuẩn định kỳ 7 ngày/lần, diệt 3 ngày/đợt luân phiên để phòng đốm đen, thẹo đuôi: (Thuốc tím + Brocid), (TCCA + Super Clear), (Oxy già + Vikon Gold), diệt lúc 8h sáng, 2 loại diệt khuẩn dùng cách nhau 1 giờ, 12 giờ trưa tạt Aqua Vital hoặc VIMIX 90 để chống sốc.

HÌnh 3. Ao 2 size 17,6 con/kg thu lúc 115 ngày nuôi

CÁCH QUẢN LÝ THỨC ĂN THEO QUY TRÌNH SMB

Bên cạnh những sản phẩm đưa trực tiếp vào môi trường ao nuôi để điều chỉnh chất lượng nước, thì cách điều tiết thức ăn hợp lý cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nước ao nuôi và sức khỏe tôm nuôi. Nhận thấy điều này, Công ty xây dựng quy trình SMB cho tôm ăn theo 2 giai đoạn như sau:

Ø Giai đoạn tôm còn nhỏ (mới thả đến 80 con/kg): Cho ăn vừa đủ hoặc thiếu 5%

Ø Giai đoạn tôm lớn (từ 80 con/kg đến thu hoạch): Cho ăn thiếu từ 10-15%

Lý do: Giai đoạn tôm nhỏ cần dinh dưỡng để phát triển; Giai đoạn tôm lớn cần bảo vệ sức khỏe để chống chịu mầm bệnh tấn công, cho ăn thiếu nhiều hơn để giảm sức tải môi trường do phân, xác tảo,…

Ø  Những lợi ít khi cho tôm ăn thiếu:

(1) Tôm tích cực hoạt động bơi lội nhiều hơn nên bạt sạch hơn

(2) Phân tôm, vỏ tôm sẽ được tôm ăn lại nên sẽ giảm hệ số FCR

(3) Nước ao luôn trong, sạch hơn và dễ quản lý môi trường hơn    

(4) Ăn thiếu thì cơ hội vi khuẩn trong ao và trong ruột tôm ít phát triển hơn  

(5) Ăn thiếu sẽ có sức khoẻ tốt hơn ăn no, kể cả con người cũng vậy

Ưu điểm nổi bật của các chế phẩm => Tạo nên sự khác biệt trong mô hình giúp phòng được các bệnh, tôm khỏe mạnh và tăng trưởng nhanh từ lúc mới thả đến khi thu hoạch:
  • Ig- Guard A: kháng thể phòng Vibrio và Virus đốm trắng
  • AQUA VITAL hoặcVIMIX 90: làm tăng sức khoẻ tối đa cho đàn tôm vượt qua các bệnh.
  • EHP PLUS: kháng thể phòng và ức chế được vi bào tử trùng EHP
  • Alkalite và vi sinh Pond Clear, Pro4000X giúp duy trì màu trà cho 8 ao trong suốt vụ nuôi đồng thời ổn định được pH, kiềm, độ trong và cung cấp canxi mỗi đêm cho tôm lột xác.

 

Các ao xung quanh bị dịch EHP, đốm trắng đỏ thân, teo gan, trống ruột rất khó nuôi, 8 ao bên Farm nhờ áp dụng quy trình nuôi SMB để phòng bệnh --> 4 ao đã về đích thành công 115 ngày size dưới 20 con/kg, 4 ao còn lại cũng đã về size lớn nên tỷ lệ thành công 100%, tốc độ lớn rất nhanh, rút ngắn thời gian nuôi 20- 30 ngày so với quy trình nuôi thông thường, giảm rủi ro, giảm chi phí và tăng lợi nhuận.

Để biết thêm chi tiết về quy trình nuôi SMB vui lòng liên hệ hotline 0983.69.15.15 để được tư vấn và hỗ trợ.

 


Tin tức liên quan

Cách xử lý khí độc NO2 trong ao nuôi tôm
Cách xử lý khí độc NO2 trong ao nuôi tôm

Việc nuôi thâm canh với mật độ cao sau một thời gian sẽ xuất hiện khí độc NO2, nếu hàm lượng NO2 quá cao sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình hô hấp, cân bằng áp suất thẩm thấu làm tôm lột xác không cứng vỏ, tôm bị nổi đầu có thể chết rải rác hoặc hàng loạt. 

BỆNH HOẠI TỬ CƠ DO VIRUS IMNV
BỆNH HOẠI TỬ CƠ DO VIRUS IMNV

Hiện nay bệnh hoại tử cơ là một trong những bệnh nguy hiểm đối với nghề nuôi tôm thẻ chân trắng gây tỉ lệ chết cao đột ngột, thường xảy ra vào sau các thời điểm tôm bị gây sốc như hoạt động chài lưới hay sự thay đổi đột ngột của các yếu tố môi trường như độ mặn hay nhiệt độ.

Cách xổ ký sinh trùng Gregarine an toàn và hiệu quả
Cách xổ ký sinh trùng Gregarine an toàn và hiệu quả

Ký sinh trùng Gregarine là loại ký sinh trùng gây bệnh đường ruột. Khi tôm bị nhiễm bệnh ký sinh trùng này với cường độ nhẹ sẽ không thể hiện rõ dấu hiệu bệnh lý rõ ràng, thường thể hiện tôm chậm lớn. Nhưng khi tôm bị nặng có thể xảy ra hiện tượng chết rải rác.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ BỆNH TPD TRÊN TÔM
GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA HIỆU QUẢ BỆNH TPD TRÊN TÔM

Polyhexamethylene biguanide (PHMB), Lactozyme có thể được sử dụng như một biện pháp phòng ngừa để kiểm soát bệnh TPD sớm trong nuôi tôm.

KHÍ ĐỘC NO2 TRONG AO TÔM
KHÍ ĐỘC NO2 TRONG AO TÔM

Nguồn gốc NO2 trong ao tôm

Trong quá trình tiêu thụ thức ăn, tôm chỉ hấp thu được khoảng 25% lượng đạm có trong thức ăn, khoảng 75% còn lại sẽ được bài tiết qua phân. Cùng với lượng đạm có trong thức ăn dư thừa, xác tảo, xác tôm chết phân hủy hoặc từ nguồn nước cấp vào. Lượng đạm này trong ao tôm sẽ được chuyển hóa thành NH3/NH4 NO2 là sản phẩm trung gian của quá trình nitrat hóa (là quá trình chuyển hóa NH3 thành NO3).

CÁCH KIỂM TRA MẬT SỐ VIBRIO TRONG NƯỚC VÀ TÔM
CÁCH KIỂM TRA MẬT SỐ VIBRIO TRONG NƯỚC VÀ TÔM

Vi khuẩn Vibrio là một trong những tác nhân gây bệnh nghiêm trọng cho tôm. Những bệnh này có thể gây chết tỷ lệ lên đến 100%, gây thiệt hại rất lớn cho nghề nuôi tôm và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của nghề nuôi tôm ở Việt Nam nói riêng và châu Á nói chung trong thập kỷ qua.


Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng