ẢNH HƯỞNG CỦA pH NƯỚC LÊN KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA TÔM ĐỐI VỚI VI KHUẨN Vibrio Parahaemolyticus

Sự biến động các yếu tố thuỷ lý hoá như nhiệt độ, độ mặn, oxy, NH3, NO2, pH nước trong ao sẽ gây stress cho tôm, từ đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hệ miễn dịch của tôm và tăng tính nhạy cảm với các tác nhân gây bệnh cơ hội có sẵn trong ao nuôi. Mức pH nước thấp (4,6-5) hoặc cao (9-9,5) đã làm suy giảm hệ miễn dịch trên tôm, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng đề kháng bệnh hoại tử gan tụy cấp.

Thí nghiệm xác định giá trị LD50 của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Thí nghiệm xác định giá trị LD50 được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức có các liều gây nhiễm chênh lệch nhau 10 lần và một nghiệm thức đối chứng không gây nhiễm.

Ảnh hưởng của pH nước đến tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ Litopenaeus vannamei

     Thí nghiệm được bố trí với các mức pH khác nhau 6,3; 7,3; 8,3; 9,3; 10,3. Thí nghiệm được thực hiện trong 240 giờ. pH trong các bể được giữ ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm.

Ảnh hưởng của pH nước lên hệ thống miễn dịch của tôm thẻ Litopenaeus vannamei

     Tôm thẻ được bố trí ngẫu nhiên trong hệ thống với các mức pH khác nhau 6,3; 7,3; 8,3; 9,3. Mỗi bể được bố trí 10 con tương ứng với mỗi thời điểm thu mẫu.

     Ảnh hưởng của pH nước lên sự nhạy cảm của tôm thẻ Litopenaeus vannamei đối với vi khuẩn V.parahaemolyticus

     Tôm sẽ được gây bệnh thực nghiệm thông qua phương pháp ngâm trong 2 giờ. Mỗi bể được bố trí 20 con với mức pH là 6,3; 7,3; 8,3; 9,3.

Kết quả và thảo luận

Liều LD50 của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Kết quả thí nghiệm cho thấy, tôm được gây nhiễm bởi chủng vi khuẩn V.parahaemolyticus xuất hiện các triệu chứng bệnh như lờ đờ, phản xạ chậm và một vài con có dấu hiệu bỏ ăn sau 1 ngày gây nhiễm. Tôm bắt đầu chết sau 2 ngày gây nhiễm và số lượng tôm chết tăng dần đến ngày thứ 10.

     Các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy rằng, liều LD50 của chủng Vibrio cao hay thấp còn tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, phương pháp gây nhiễm và kích cỡ tôm.

Ảnh hưởng của pH nước đến tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ Litopenaeus vannamei

     Kết quả nghiên cứu cho thấy tôm ở nghiệm thức pH cao (9,3 và 10,3) xuất hiện các triệu chứng bệnh như lờ đờ, phản xạ chậm và bắt đầu chết sau 24h thí nghiệm. Tỷ lệ chết tích lũy của tôm tăng dần theo mức tăng của pH nước. Sau 144 giờ, tỷ lệ chết tích lũy là 100% ở nghiệm thức pH 10,3; 27% ở nghiệm thức pH 9,3.

h1_2

Ảnh hưởng của pH lên tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ

     Giáp xác nói chung rất nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi trường, đặc biệt là chỉ tiêu pH. Sự biến động của chỉ tiêu pH nước ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống cũng như khả năng đề kháng bệnh, sự tăng trưởng của tôm.

Ảnh hưởng của pH  lên sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Sự phát triển của tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp V. parahaemolyticus trong môi trường TSB ở các mức pH khác nhau được kiểm tra trong thí nghiệm này. Kết quả cho thấy vi khuẩn có thể phát triển ở các mức pH khác nhau, từ 6,3 – 9,3. Trong đó, khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn là 8,3 và 9,3.

h2_2

Ảnh hưởng của pH lên sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus

Ảnh hưởng của pH lên hệ thống miễn dịch của tôm thẻ Litopenaeus vannamei

     Kết quả định lượng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng tế bào máu khi tôm được nuôi ở các mức pH khác nhau ở thời điểm 0 đến 72 giờ. Ở thời điểm 96 giờ, tổng tế bào máu ở nghiệm thức pH cao 9,3 cao hơn đáng kể so với các nghiệm thức pH thấp.

h3_1

Sự thay đổi tổng tế bào máu của tôm thẻ Litopenaeus vannamei ở các mức pH khác nhau

     Tế bào máu ở giáp xác giữ vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Sau khi bị sốc bởi các yếu tố môi trường hệ miễn dịch của tôm bị suy yếu, từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tế bào máu và đây cũng được xem là triệu chứng bình thường trong quá trình đáp ứng miễn dịch tự nhiên của giáp xác.

     Hoạt tính của gốc oxy hóa tự do không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các mức pH khác nhau ở thời điểm 0 giờ. Tuy nhiên sau 24h và 48h, hoạt tính của gốc oxy hóa tự do giảm đáng kể ở nghiệm thức pH thấp. Nguyên nhân của sự khác biệt về hoạt tính gốc oxy hóa tự do ở thời điểm 24h và 48h có thể là do chức năng miễn dịch của tôm bị suy yếu sau khi tôm được chuyển từ mức pH thích hợp sang mức pH thấp và cao. Ở các thời điểm thu mẫu tiếp theo (72 giờ và 96 giờ), hoạt tính của gốc oxy hóa tự do ở các mức pH đều tăng có thể là do hệ miễn dịch của tôm đã dần hồi phục trở lại.

h4

Sự thay đổi hoạt tính của gốc oxy hóa tự do của tôm thẻ Litopenaeus vannamei ở các mức pH khác nhau

Ảnh hưởng của pH lên sự nhạy cảm của tôm thẻ đối với vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Vibrio được xem là tác nhân vi khuẩn gay bệnh cơ hội cho tôm nuôi. Các yếu tố gây stress như thiếu ăn, sốc độ mặn, khí độc, thương tổn được xem như là yếu tố nguy hiểm đầu tiên tạo điều kiện cho sự phát triển và bùng phát bệnh.

     Tôm thẻ chân trắng sẽ trở nên nhạy cảm hơn với tác nhân gây bệnh Vibrio khi được nuôi ở điều kiện pH thấp (6,5) và cao (10,3). Khả năng thực bào và loại thải vi khuẩn ở tôm được nuôi trong điều kiện pH thấp và cao thấp hơn nhiều so với tôm được nuôi ở pH bình thường 8,2. Tôm thẻ chân trắng trở nên nhạy cảm hơn với tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp khi pH trong nước dao động trong khoảng 8,5 – 9,5.

     Khi các yếu tố môi trường thay đổi, đặc biệt là sự biến động của chỉ tiêu pH nước (xuống thấp hoặc tăng cao) sẽ làm suy giảm quá trình đáp ứng miễn dịch, từ đó sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh cho vật nuôi.

Kết luận

     Nghiên cứu đã chứng minh rằng, pH ảnh hưởng đến sự phát triển của tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ. Bên cạnh đó, sự biến động pH nước, đặc biệt là khi pH nước xuống thấp (6,3; 7,3) đã làm suy giảm hệ miễn dịch trên tôm (tổng tế bào máu và hoạt tính gốc oxy hóa tự do), từ đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhạy cảm với bệnh hoại tử gan tụy cấp.

Qua bài viết trên cho thấy pH nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi khuẩn vibrio parahaemolyticus, để quản lý tốt pH bà con nên sử dụng men vi sinh PRO4000X Plus xen kẻ men Pond Clear đánh vào 8h sáng, buổi tối lúc 10-12h tạt Alkalite lieeuuf 5-10kg/1.000m3 sẽ giúp giữ pH nước thích hợp và ổn định, nước có màu vàng trà trong suốt vụ nuôi. Mọi thắc mắc về kỹ thuật bà con vui lòng liên hệ đến hotline 0983 69 15 15 để được hỗ trợ!

Chúc bà con được mùa trúng giá!

 

Thí nghiệm xác định giá trị LD50 của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Thí nghiệm xác định giá trị LD50 được bố trí theo phương pháp hoàn toàn ngẫu nhiên với bốn nghiệm thức có các liều gây nhiễm chênh lệch nhau 10 lần và một nghiệm thức đối chứng không gây nhiễm.

Ảnh hưởng của pH nước đến tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ 

     Thí nghiệm được bố trí với các mức pH khác nhau 6,3; 7,3; 8,3; 9,3; 10,3. Thí nghiệm được thực hiện trong 240 giờ. pH trong các bể được giữ ổn định trong suốt thời gian thí nghiệm.

Ảnh hưởng của pH nước lên hệ thống miễn dịch của tôm thẻ 

     Tôm thẻ được bố trí ngẫu nhiên trong hệ thống với các mức pH khác nhau 6,3; 7,3; 8,3; 9,3. Mỗi bể được bố trí 10 con tương ứng với mỗi thời điểm thu mẫu.

     Ảnh hưởng của pH nước lên sự nhạy cảm của tôm thẻ đối với vi khuẩn V.parahaemolyticus

     Tôm sẽ được gây bệnh thực nghiệm thông qua phương pháp ngâm trong 2 giờ. Mỗi bể được bố trí 20 con với mức pH là 6,3; 7,3; 8,3; 9,3.

Kết quả và thảo luận

Liều LD50 của chủng vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Kết quả thí nghiệm cho thấy, tôm được gây nhiễm bởi chủng vi khuẩn V.parahaemolyticus xuất hiện các triệu chứng bệnh như lờ đờ, phản xạ chậm và một vài con có dấu hiệu bỏ ăn sau 1 ngày gây nhiễm. Tôm bắt đầu chết sau 2 ngày gây nhiễm và số lượng tôm chết tăng dần đến ngày thứ 10.

     Các kết quả nghiên cứu trước đây cho thấy rằng, liều LD50 của chủng Vibrio cao hay thấp còn tùy thuộc vào chủng vi khuẩn, phương pháp gây nhiễm và kích cỡ tôm.

Ảnh hưởng của pH nước đến tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ 

     Kết quả nghiên cứu cho thấy tôm ở nghiệm thức pH cao (9,3 và 10,3) xuất hiện các triệu chứng bệnh như lờ đờ, phản xạ chậm và bắt đầu chết sau 24h thí nghiệm. Tỷ lệ chết tích lũy của tôm tăng dần theo mức tăng của pH nước. Sau 144 giờ, tỷ lệ chết tích lũy là 100% ở nghiệm thức pH 10,3; 27% ở nghiệm thức pH 9,3.

 

Ảnh hưởng của pH lên tỷ lệ chết tích lũy của tôm thẻ

     Giáp xác nói chung rất nhạy cảm với sự thay đổi của các yếu tố môi trường, đặc biệt là chỉ tiêu pH. Sự biến động của chỉ tiêu pH nước ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ sống cũng như khả năng đề kháng bệnh, sự tăng trưởng của tôm.

Ảnh hưởng của pH  lên sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Sự phát triển của tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp V. parahaemolyticus trong môi trường TSB ở các mức pH khác nhau được kiểm tra trong thí nghiệm này. Kết quả cho thấy vi khuẩn có thể phát triển ở các mức pH khác nhau, từ 6,3 – 9,3. Trong đó, khoảng pH thích hợp cho sự phát triển của vi khuẩn là 8,3 và 9,3.

 

Ảnh hưởng của pH lên sự phát triển của vi khuẩn V. parahaemolyticus

Ảnh hưởng của pH lên hệ thống miễn dịch của tôm thẻ 

     Kết quả định lượng cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tổng tế bào máu khi tôm được nuôi ở các mức pH khác nhau ở thời điểm 0 đến 72 giờ. Ở thời điểm 96 giờ, tổng tế bào máu ở nghiệm thức pH cao 9,3 cao hơn đáng kể so với các nghiệm thức pH thấp.

 

Sự thay đổi tổng tế bào máu của tôm thẻ Litopenaeus vannamei ở các mức pH khác nhau

     Tế bào máu ở giáp xác giữ vai trò quan trọng trong hệ thống miễn dịch. Sau khi bị sốc bởi các yếu tố môi trường hệ miễn dịch của tôm bị suy yếu, từ đó ảnh hưởng đến sự biến động của tổng tế bào máu và đây cũng được xem là triệu chứng bình thường trong quá trình đáp ứng miễn dịch tự nhiên của giáp xác.

     Hoạt tính của gốc oxy hóa tự do không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở các mức pH khác nhau ở thời điểm 0 giờ. Tuy nhiên sau 24h và 48h, hoạt tính của gốc oxy hóa tự do giảm đáng kể ở nghiệm thức pH thấp. Nguyên nhân của sự khác biệt về hoạt tính gốc oxy hóa tự do ở thời điểm 24h và 48h có thể là do chức năng miễn dịch của tôm bị suy yếu sau khi tôm được chuyển từ mức pH thích hợp sang mức pH thấp và cao. Ở các thời điểm thu mẫu tiếp theo (72 giờ và 96 giờ), hoạt tính của gốc oxy hóa tự do ở các mức pH đều tăng có thể là do hệ miễn dịch của tôm đã dần hồi phục trở lại.

 

Sự thay đổi hoạt tính của gốc oxy hóa tự do của tôm thẻ Litopenaeus vannamei ở các mức pH khác nhau

Ảnh hưởng của pH lên sự nhạy cảm của tôm thẻ đối với vi khuẩn V. parahaemolyticus

     Vibrio được xem là tác nhân vi khuẩn gây bệnh cơ hội cho tôm nuôi. Các yếu tố gây stress như thiếu ăn, sốc độ mặn, khí độc, thương tổn được xem như là yếu tố nguy hiểm đầu tiên tạo điều kiện cho sự phát triển và bùng phát bệnh.

     Tôm thẻ chân trắng sẽ trở nên nhạy cảm hơn với tác nhân gây bệnh Vibrio khi được nuôi ở điều kiện pH thấp (6,5) và cao (10,3). Khả năng thực bào và loại thải vi khuẩn ở tôm được nuôi trong điều kiện pH thấp và cao thấp hơn nhiều so với tôm được nuôi ở pH bình thường 8,2. Tôm thẻ chân trắng trở nên nhạy cảm hơn với tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp khi pH trong nước dao động trong khoảng 8,5 – 9,5.

     Khi các yếu tố môi trường thay đổi, đặc biệt là sự biến động của chỉ tiêu pH nước (xuống thấp hoặc tăng cao) sẽ làm suy giảm quá trình đáp ứng miễn dịch, từ đó sẽ tạo điều kiện cho mầm bệnh phát triển và gây bệnh cho vật nuôi.

Kết luận

     Nghiên cứu đã chứng minh rằng, pH ảnh hưởng đến sự phát triển của tác nhân vi khuẩn gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm thẻ. Bên cạnh đó, sự biến động pH nước, đặc biệt là khi pH nước xuống thấp (6,3; 7,3) đã làm suy giảm hệ miễn dịch trên tôm (tổng tế bào máu và hoạt tính gốc oxy hóa tự do), từ đó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng nhạy cảm với bệnh hoại tử gan tụy cấp.

Qua bài viết trên cho thấy pH nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của vi khuẩn vibrio parahaemolyticus, để quản lý tốt pH bà con nên sử dụng xen kẽ men vi sinh PRO4000X Plus với men Pond Clear đánh vào 8h sáng, buổi tối lúc 10-12h tạt Alkalite liều 5-10kg/1.000m3 sẽ giúp giữ pH nước thích hợp và ổn định, nước có màu vàng trà trong suốt vụ nuôi.

Mọi thắc mắc về kỹ thuật bà con vui lòng liên hệ đến hotline 0983 69 15 15 để được hỗ trợ!

Chúc bà con được mùa trúng giá!


Tin tức liên quan

VAI TRÒ CỦA VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT, CHẤT ĐIỆN GIẢI TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
VAI TRÒ CỦA VITAMIN VÀ KHOÁNG CHẤT, CHẤT ĐIỆN GIẢI TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Bổ sung vitamin và khoáng chất cho tôm cá trong điều kiện nuôi thâm canh không những thúc đẩy tăng trưởng mà còn ngăn chặn được những rối loạn bệnh lý do thiếu vitamin và khoáng chất. Ngoài những khoáng chất truyền thống, trong bài viết này chúng tôi phổ biến thêm chất điện giải đã được sử dụng trong chăn nuôi và mới trong thủy sản có tác dụng rất lớn trong việc cân bằng áp suất thẩm thấu; chống sốc và stress trong điều kiện bất lợi.

CÁCH HẠ PHÈN TRONG NƯỚC AO NUÔI AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ
CÁCH HẠ PHÈN TRONG NƯỚC AO NUÔI AN TOÀN VÀ HIỆU QUẢ

Nước nhiễm phèn có thể làm tôm bị chậm lớn, tỷ lệ sống thấp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng đầu ra của tôm nuôi. Vì vậy, việc xử lý phèn ao tôm nhiễm phèn được ưu tiên hàng đầu đối với các hệ thống ao nuôi hiện nay.

ACID HỮU CƠ - THAY THẾ KHÁNG SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
ACID HỮU CƠ - THAY THẾ KHÁNG SINH TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Hiện nay, vấn đề bệnh nhiễm khuẩn trên tôm cá đang được quan tâm hàng đầu. Nhiều người nuôi thủy sản đã chọn kháng sinh để xử lí nhanh các vấn đề trên. Tuy nhiên việc sử dụng kháng sinh có nguy cơ đe dọa sức khỏe cộng đồng do tích tụ sinh học dư lượng các chất kháng sinh. Trước tình hình đó acid hữu cơ và muối của chúng được xem như giải pháp an toàn và hiệu quả trong việc thay thế kháng sinh để kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn và cải thiện hiệu suất tăng trưởng trên tôm cá.

LỢI ÍCH CỦA CHIẾT XUẤT YUCCA TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
LỢI ÍCH CỦA CHIẾT XUẤT YUCCA TRONG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Cây Yucca có nguồn gốc từ các sa mạc ở Tây Nam Hoa Kỳ và Mexico. Các chất chiết xuất của yucca có nhiều tác dụng hữu ích trong nuôi trồng thủy sản khi bổ sung vào thức ăn giúp cải thiện năng suất vật nuôi hoặc xử lý NH3 trong môi trường nước

NHỮNG BIỆN PHÁP GIÚP XỬ LÝ TẢO ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM, CÁ
NHỮNG BIỆN PHÁP GIÚP XỬ LÝ TẢO ĐỘC TRONG AO NUÔI TÔM, CÁ

Tảo độc là các loại tảo gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến động vật thủy sản như: tảo lam, tảo giáp, tảo mắt... các loại tảo này thường tiết ra độc tố gây các bệnh về gan và đường ruột, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng nước nuôi tôm, làm tôm mẫn cảm với các tác nhân gây bệnh. Bài viết dưới đây tổng hợp các biện pháp cắt tảo, mỗi biện pháp có ưu và nhược điểm riêng, tùy tình trạng mỗi ao mà bà con có thể chọn phương pháp cắt tảo cho phù hợp.

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LỘT XÁC CỦA TÔM
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH LỘT XÁC CỦA TÔM

Tôm sinh trưởng bằng cách thay vỏ giáp cứng bằng vỏ giáp mới lớn hơn. Đây được gọi là quá trình lột xác của tôm. Vậy người nuôi cần chú ý những điều gì để có thể hỗ trợ tôm lột xác nhanh chóng, ít hao hụt nhất?


Bình luận
Đã thêm vào giỏ hàng